Đối với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp cần phải có những bí mật kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh hoàn toàn có thể tiếp cận những thông tin này theo cách dễ dàng. Những thông tin này có thể giúp đối thủ có những bước đi để cản trở hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; làm mất đi lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Để ngăn chặn điều này, doanh nghiệp cần bảo vệ bí mật kinh doanh. Isaac sẽ chia sẻ cho bạn một số thông tin hữu ích về bí mật thương mại trong bài viết này.
Mục Lục Bài Viết
Bí mật kinh doanh là gì?
Trong khoa học pháp lý, bí mật kinh doanh được hiểu là thành quả đầu tư dưới dạng thông tin cần được bảo hộ cho các nhà đầu tư nói chung, không chỉ là người sử dụng lao động.
Theo Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, bí mật kinh doanh là thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ, chưa được bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh.
Theo Luật cạnh tranh năm 2004, bí mật kinh doanh là thông tin có đủ các điều kiện:
- Không phải là hiểu biết thông thường.
- Có khả năng áp dụng trong kinh doanh và khi được sử dụng sẽ tạo cho người nắm giữ thông tin đó có lợi thế hơn so với người không nắm giữ hoặc không sử dụng thông tin đó.
- Được chủ sở hữu bảo mật bằng các biện pháp cần thiết để thông tin đó không bị tiết lộ và không dễ dàng tiếp cận được.
Tại sao doanh nghiệp nên bảo hộ bí mật thương mại
Nếu không được bảo hộ bởi pháp luật về bí mật kinh doanh thì những đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đó có thể sử dụng những sáng tạo này mà không phải gánh chịu bất kỳ phí tổn cũng như rủi ro nào trong quá trình nghiên cứu và phát triển những sáng tạo này. Điều này làm mất cân bằng trong thương mại.
Pháp luật muốn duy trì và khuyến thích những chuẩn mực đạo đức và sự công bằng trong thương mại. Vì thế mà cần bảo hộ bí mật thương mại. Và mục đích chính của pháp luật về bí mật kinh doanh là tạo ra động lực cho các doanh nghiệp sáng tạo mang lại lợi thế cạnh tranh; cả về mặt kỹ thuật và thương mại, đặc biệt là với những sáng tạo không được cấp bằng độc quyền sáng chế; hoặc chưa đủ điều kiện để được cấp bằng độc quyền sáng chế.
Những điều khoản của bảo vệ bí mật kinh doanh
Danh mục các đối tượng được coi là bí mật thương mại
- Tài liệu hướng dẫn
- Hồ sơ cá nhân
- Các quy trình, kỹ thuật và các bí quyết , công thức sản xuất sản phẩm trong sản xuất
- Các kiểu dáng thiết kế của sản phẩm, kế hoạch kinh doanh, bản đồ
- Thông tin về các hoạt động nghiên cứu và triển khai
- Bộ sưu tập dữ liệu giống như danh sách khách hàng
- Các thuật toán, quy trình được thực hiện trong máy tình và chương trình máy tính
- Các chiến lược kinh doanh, chiến lược quảng bá tiếp thị sản phẩm
- Thông tin tài chính của doanh nghiệp
Những đối tượng không được bảo hộ
Các bí mật sau sẽ không được pháp luật bảo vệ với danh nghĩa là bí mật thương mại:
- Bí mật về nhân thân
- Bí mật về quản lý nhà nước
- Bí mật về quốc phòng, an ninh
- Thông tin bí mật khác không liên quan đến kinh doanh.
Chủ sở hữu của bí mật kinh doanh là ai?
Chủ sở hữu của bí mật thương mại là tổ chức, cá nhân có được những thông tin bí mật một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật thông tin đó.
Đối với trường hợp, bí mật mà bên làm thuê; bên được giao thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong quá trình thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên giao việc; trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Sử dụng bí mật thương mại
Đó là việc thực hiện những hành vi sau đây:
- Áp dụng bí mật kinh doanh để sản xuất sản phẩm, cung ứng dịch vụ, thương mại hàng hoá
- Bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán; nhập khẩu sản phẩm được sản xuất do áp dụng bí mật kinh doanh.
Hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh
Những hành vi sau đây sẽ được coi là hành vi xâm phạm quyền bí mật thương mại:
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm.
- Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật thương mại mà không được phép của chủ sở hữu bí mật đó.
- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt; xui khiến, mua chuộc, lợi dụng lòng tin;… của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm bộc lộ bí mật.
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật đó.
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật của người nộp đơn theo thủ tục xin cấp phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền.